Mua bán nhà đất được miễn thuế thu nhập cá nhân khi nào?

Việc chuyển nhượng, mua bán nhà đất hiện nay đã không còn xa lạ trên thị trường bất động sản đang phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh những thủ tục cần thiết khi giao dịch, các cá nhân còn phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với việc mua bán này. Tuy nhiên, trường hợp nào được xét miễn thuế thu nhập cá nhân là thắc mắc bên cạnh những câu hỏi về thuế giá trị gia tăng khi tiến hành kê khai  thuế mà nhiều người còn đang mắc phải. Để cùng tìm ra lời giải đáp, mời quý bạn đọc theo dõi những chia sẻ chi tiết dưới đây về trường hợp được miễn thuế khi mua bán nhà đất.

Trường hợp mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng được miễn thuế thu nhập cá nhân (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định về kinh doanh bất động sản). Cụ thể như sau:

– Giữa vợ với chồng;
– Cha mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Bố vợ, mẹ vợ với con rể;
– Ông bà nội với cháu nội;
– Ông bà ngoại với cháu ngoại;
– Anh chị em ruột với nhau.

Ngoài ra, bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn sẽ được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết, việc phân chia tài sản này sẽ thuộc diện được miễn thuế.

thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất tại Việt Nam (căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC) thì thu nhập từ việc chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân thì không phải nộp thuế (chỉ đất ở được miễn, các loại đất khác thì vẫn phải nộp thuế)

Để được miễn thuế ở trường hợp này, cá nhân cần phải đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện:
Điều kiện 1. Cá nhân chỉ sở hữu duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể:

– Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

– Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.

Điều kiện 2. Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tối thiểu 06 tháng

– Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

– Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp giấy chứng nhận.
Lưu ý: Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước khi được cấp lại, cấp đổi.
Điều kiện 3. Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở: Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

Trách nhiệm của mỗi cá nhân khi mua bán nhà đất: Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nếu bị phát hiện sai phạm sẽ bị xử lý truy thu thuế và xử phạt về việc vi phạm.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *